Site icon BiOWiSH Việt Nam

Phân bón vô cơ là gì?

su-dung-phan-vi-sinh-compressed

Khái niệm phân bón vô cơ

Phân bón vô cơ hay còn gọi là phân bón hóa học (có một số nơi gọi là phân bón khoáng, phân khoáng, v.v…) là những chất vô cơ hóa học có chứa từ một hoặc nhiều các nguyên tố dinh dưỡng cần thiết dưới dạng muối khoáng, được sử dụng để pha và bón trực tiếp vào nền đất nhằm cung cấp dinh dưỡng trực tiếp cho cây nhằm thúc đẩy quá trình sinh trưởng của các dạng thực vật sống.

Phân đơn

Phân đơn là tên gọi chung của những loại phân bón chỉ có một nguyên tố dinh dưỡng (đạm, kali hoặc lân). Thông thường, phân đơn gồm 03 loại chính sau: Phân đạm, phân lân, phân kali

1. Phân đạm

Phân đạm là những sản phẩm phân bón chứa thành phần đạm (N) cung cấp cho cây trồng.

1.1. Phân Urê

Có công thức là [CO(NH2)2], chứa 45-47% đạm (N), dạng tinh thể, hạt tròn, màu trắng, là loại phân đạm phổ biến nhất, chiếm 2/3 các loại phân đạm sản xuất và tiêu thụ trên thế giới. Là phân bón có tỷ lệ đạm cao, dễ sử dụng, hòa tan nhanh trong nước thành dạng NH4 + (Amôn) và dạng NO3– (Nitrat) cho cây dễ hấp thu và sử dụng.

Phân Urea dễ bay hơi và rửa trôi, hòa tan nhanh nên cũng làm mất và thất thoát đạm.

Bón dư thừa đạm cây trồng sẽ yếu, dễ bị sâu bệnh hại, dễ đổ ngã và gây ô nhiễm môi trường. Ngoài ra còn tồn dư Nitrat (NO3-) trong nông sản có hại với sức khỏe con người.

Hình ảnh phân bón Ure (Nguồn: Google)

1.2. Phân Amoni nitrat

Amôn nitrat  (NH4NO3) dạng tinh thể màu trắng, là loại phân bón chứa cả hai dạng đạm (NH4 + và NO3-)  mà cây trồng dễ hấp thu và sử dụng được, có hàm lượng đạm từ 34-35%. Thích hợp với các nhiều loại cây trồng cạn.

Amôn nitrat  khó bảo quản, khó sử dụng  do dễ  vón cục, dễ chảy nước và tan nhanh trong nước. Là phân bón chua sinh lý nên có nguy cơ làm chua đất. bón trong môi trường ngập nước thường bị thất thoát nên có hiệu quả không cao.

Phân vô cơ Amoni Nitrat

1.3. Amoni Sunphat

Amôn sunphat (NH4)2SO4  hay còn gọi với cái tên là phân SA, dang tinh thể màu trắng ngà, chứa khoảng 21% hàm lượng đạm dưới dạng NH4 + (Amôn) một dạng đạm cây trồng dễ hấp thu, phân này còn chứa từ 23-25% hàm lương lưu huỳnh (S).

Amoni sunphat (SA) thích hợp với các cây trồng cần nhiều lưu huỳnh, trên đất kiềm, đất hàm lượng lưu huỳnh thấp hay thiếu lưu huỳnh.

Phân bón Ammonium-Sulfate

Amoni Sunphat không nên bón vào các loại đất phèn, đất mặn, chua, lầy thụt sẽ khiến đất chua hơn. Có hàm lượng đạm thấp, tốn chi phí sản xuất vận chuyển, nên giá thành cao. Khi bón vào lá thương gây hiện tượng cháy lá, bón vào đất với số lượng nhiều cây hấp thu không kịp dễ bị thất thoát đạm do bị đất hấp thu.

1.4. Amoni clorua

Amôn clorua (NH4Cl) dang tinh thể rắn màu trắng, có hàm lượng đạm chiếm từ 25-26%, hòa tan nhanh, không vón cục, có dạng NH4 + (Amôn) nên cây dễ sử dụng.

Phan bón vô cơ Amoni Clorua (Nguồn: Google)

Nhược điểm  của Amoni Clorua là dễ chảy nước, ít đạm nhiều clo, bón vào đất mặn gây tích lũy và ngộ độc clo, gây chua đất.

1.5. Natri nitrat

Natri nitrat (NaNO3), lượng N chiếm từ 15-17%, dễ tan trong nước, cây dễ sử dụng dưới dạng NO3– (Nitrat).

Phân có nhược điểm dễ bị rửa trôi, lượng đạm ít, bón nhiều và liên tục sẽ dư thừa natri khiến đất bị chai cứng.

Natri nitrat (NaNO3)

1.6. Canxi nitrat

Canxi nitrat Ca(NO3)2 dạng tinh thể trắng, hàm lượng đạm từ 14-16%, Ca (Canxi) chiếm 35-36%, phù hợp với các loại đất phèn, đất chua, tăng độ pH, giúp cứng cây, hạn chế đổ ngã…

Canxi nitrat

Dễ tan, háo nước khó bảo quản,tính Oxy hóa mạnh, dễ cháy nổ khi tiếp xúc với các chất hữu cơ.

1.7.Canxi cyanamit

Canxi cyanamit (CaCN2) có hàm lượng đạm từ 20-21%, thích hợp với các loại đất bạc màu, đất chua phèn, có tác dụng khử chua, hạ phèn.

Canxi cyanamit (CaCN2)

Nhược điểm gây bỏng, rát da nên phải đeo găng tay khi sử dụng, khi hút ẩm dễ bị biến chất làm giảm chất lượng của phân bón. Không dùng để phun lên lá.

2. Phân lân

Là những sản phẩm phân bón chứa lân (P) cung cấp cho cây trồng

2.1. Phân Super lân

Phân super lân (Ca(H2PO4)2) dạng bột có xám xanh, hàm lượng lân (P2O5) chiếm 17-20%, dễ hòa tan thành dạng H2PO4– nên cây dễ hấp thu và cho hiệu quả nhanh, thích hợp bón cho nhiều loại cây.

Phân super lân (Ca(H2PO4)2)

Trên đất chua, phèn nên hạn chế bón super lân, có thể làm đất chua thêm.

2.2.Phân lân nung chảy

Phân lân nung chảy (Thermo phosphat) dạng bột óng ánh, có màu xám đen, có từ 15-18% hàm lượng P2O5. Thích hợp bón cho các chân đất phèn, chua, đất trũng, bạc màu.

Không nên bón cho các chân đất kiềm, đất phù sa trung tính.

Hình ảnh phân lân nung chảy (Nguồn: Google)

3. Phân kali

Phân Kali là tổng hợp những phân bón cung cấp nguyên tố kali cho cây trồng.

3.1.Phân kali clorua

Phân kali clorua (KCl) chứa 55-60% K2O, là loại phân kali được sản xuất và tiêu thụ nhiều nhất, chiếm 90-93% lượng phân kali trên toàn thế giới. Dạng bột tinh thể màu đỏ hồng. Dược sử dụng cho nhiều loại cây trên các loại đất khác nhau, giúp cây cứng cáp, tăng phẩm chất, chất lượng của nông sản.

Phân Kali (Ảnh: Google)

Bón kali clorua nhiều và liên tục khiến đất bị chua, phân bị kết dính lại khi để ẩm nên khó sử dụng. Không nên sử dụng với một số cây trồng mẫn cảm với clo như một số cây nguyên liệu, sầu riêng,…

3.2.Phân kali sunphat

Phân kali sunphat (K2SO4) có hàm lương K2O chiếm từ 48-50% và 15% lưu huỳnh, có màu trắng, dưới dạng tinh thể, nhanh tan trong nước, không hút ẩm, sử dụng bón cho nhiều loại cây, đặc biệt các cây có nhu cầu về lưu huỳnh cao như cây có dầu, cà phê,…

Phân kali sunphat (K2SO4) (Ảnh: Google)

Bón phân kali sunphat lâu ngày đất sẽ bị chua, không thích hợp bón cho đất phèn, chua, mặn.

4. Phân bón hỗn hợp

Phân hỗn hợp là gọi chung những loại phân bón có từ hai hay nhiều nguyên tố dinh dưỡng. Phân bón hỗn hợp được phân ra hai loại : phân vô cơ trộn và phân vô cơ phức hợp.

4.1. Phân trộn

Phân trộn là phân bón có chứa từ 2 nguyên tố dinh dưỡng trở lên, được sản xuất bằng cách phối trộn nhiều loại nguyên liệu với nhau theo tỷ lệ thích hợp và không xảy ra các phản ứng hóa học giữa các nguyên liệu. Như phân NPK, NPK+TE,…

Phân trộn chứa nhiều nguyên tố dinh dưỡng với hàm lượng khác nhau (Ảnh: Google)

4.2. Phân phức hợp

Phân phức hợp gồm những loại phân bón chứa 2 hoặc nhiều nguyên tố dinh dưỡng được sản xuất bằng việc phối hợp các thành phần lại với nhau để xảy ra các phản ứng hóa học giữa các thành phần, sản phẩm cuối cùng là một hợp chất ổn định, có hàm lượng dưỡng chất cao. Một số loại phân phức hợp :

Phân Diamôn photphat (phân DAP)

Có 2 dưỡng chất chính là đạm (N) chiếm 16-18% và lân P2O5 chiếm 44-46%, cung cấp đồng thời cả đạm và lân cho cây, thích hợp với các loại đất bazan và đất phèn. Tuy nhiên, không nên bón cho cây lấy củ và trên các chân đất thiếu kali, đất bạc màu, đất cát.

Phân kali nitrat (KNO3)

Kali nitrat là một loại phân kali phức hợp, hàm lượng K2O chiếm 45-46%, đạm chiếm 13%, thích hợp để kích thích cây trồng ra hoa. Là loại phân bón có giá trị cao, đắt tiền.

Phân phức hợp kali photphat

Có nhiều dạng như mono kali photphat (KPO4), di kali photphat (K2PO4),…tùy loại mà hàm lượng lân và kali khác nhau, có hiệu quả cao cho nhiều loại cây, có công dụng giúp hoa ra sớm và đồng loạt. Tuy nhiên giá thành của phân kali photphat tương đối cao khi so sánh với các loại phân phức hợp khác.

5. Phân trung lượng

Phân trung lương là loại phân bón có chứa một hay nhiều nguyên tố dinh dưỡng trung lượng

1. Phân magiê (Mg)

2.Phân canxi (Ca)

Canxi sunphat (CaSO4.H2O) hay còn gọi là thạch cao, hạm lượng Ca chiếm 32%. Bón trực tiếp cho nhiều loại cây hay làm phụ gia cho ngành sản xuất phân bón.

Đôlômit (CaCO3.MgCO3) có hàm lượng canxi (CaO) từ 30-32% và 16-20% magiê (MgO).

3.Phân lưu huỳnh

Một số phân bón chứa lưu huỳnh như đạm sunphat amôn ((Nh4)2SO4 chứa 24% S) ; quặng photphat (chứa 8-16% S) ; kali sunphat (K2SO4, chứa 18% S) ;….

6. Phân vi lượng

Gồm những phân bón có chứa các yếu tố dinh dưỡng vi lượng (TE) bổ sung cung cấp cho cây trồng.

Exit mobile version