Dự kiến trong kỳ tới trên đồng ruộng chủ yếu là rầy trưởng thành, trứng và rầy non mới nở, gây hại chủ yếu ở mức nhẹ – trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ tại các tỉnh khu vực ĐBSCL.
1. Trên cây lúa
Các tỉnh phía Bắc
Đối với các tỉnh Bắc Bộ:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Tiếp tục phát sinh gây hại diện hẹp trên lúa Mùa chính vụ – muộn, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình. Có khả năng gây hại nặng cục bộ trên các trà lúa Mùa muộn tại các tỉnh trung du miền núi và ven biển như Hòa Bình, Điện Biên, Phú Thọ, Bắc Giang, Thái Bình, Ninh Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh,…
- Rầy nâu, rầy lưng trắng: Tiếp tục phát triển và gây hại diện hẹp chủ yếu trên giống nhiễm, lúa Mùa sớm – chính vụ; mức độ hại phổ biến nhẹ – trung bình. Có khả năng gây hại nặng cục bộ tại các huyện vùng núi phía Tây Bắc và ven biển như Hòa Bình, Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Ninh Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh,…
- Sâu đục thân 2 chấm: Trưởng thành lứa 4 tiếp tục vũ hóa và đẻ trứng. Sâu non gây dảnh héo diện hẹp trên lúa mùa sớm – chính vụ.
- Bệnh lùn sọc đen: Hiện tại nguồn bệnh, rầy môi giới có sẵn trên đồng ruộng nên nguy cơ bệnh tiếp tục phát sinh và lây lan gây hại trên lúa Mùa vẫn còn rất lớn. Dự kiến trong kỳ tới bệnh tiếp tục phát sinh và gây hại nhẹ trên lúa Mùa chính vụ – muộn tại các tỉnh Hòa Bình, Ninh Bình, Thái Bình, Nam Định, Hải Phòng,… nơi có mật độ, mẫu lúa và tỷ lệ mẫu rầy lưng trắng dương tính với virus lùn sọc đen phương Nam cao.
Ngoài ra, bệnh bạc lá – đốm sọc vi khuẩn… tiếp tục phát sinh gây hại tăng, nhất là trên các giống nhiễm, sau những đợt mưa giông; bệnh đạo ôn lá, cổ bông tiếp tục phát sinh gây hại tăng, hại chủ yếu ở các tỉnh trung du miền núi; sâu keo mùa thu, bệnh vàng lá di động (vàng lụi),bệnh khô vằn, chuột… tiếp tục hại.
Đối với các tỉnh Bắc Trung bộ:
- Rầy nâu, rầy lưng trắng: tiếp tục phát triển và gây hại trên lúa Hè Thu và Mùa sớm giai đoạn trỗ bông – chín sữa, lúa mùa chính vụ giai đoạn làm đòng, lúa Mùa muộn giai đoạn đứng cái; mật độ rầy, mức độ hại và diện tích nhiễm sẽ tăng tại các tỉnh Quảng Trị, Hà Tĩnh, Nghệ An, Thanh Hóa. Đặc biệt tại các huyện miền núi, có khả năng rầy sẽ phát sinh gây hại với mật độ cao.
- Chuột: tiếp tục gây hại trên lúa giai đoạn đòng trỗ tại các tỉnh trong vùng. Tập trung tại các địa phương có tập quán gieo thẳng như: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Hại tăng ở các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, hại nặng ở các khu ruộng gần gò bãi, mương máng, trên trà lúa làm đòng – trỗ bông – chín, ở những vùng chưa thực hiện tốt công tác diệt chuột đầu vụ.
- Nhện gié: tiếp tục gây hại tại Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Hà Tĩnh với tỷ lệ hại cao, mức độ gây hại nặng hơn trên lúa Hè Thu giai đoạn chín – thu hoạch, lúa Mùa giai đoạn làm đòng – trổ bông – chín sữa.
Ngoài ra, bệnh khô vằn, bạc lá – đốm sọc vi khuẩn, đen lép hạt,… tiếp tục phát sinh, gây hại tăng về cả về diện tích và mức độ hại trên trên lúa Hè Thu giai đoạn trỗ – chín, lúa Mùa giai đoạn làm đòng – trỗ tại các tỉnh Nghệ An, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Thanh Hóa; bệnh lùn sọc đen có khả năng tiếp tục phát sinh gây hại tăng tại Nghệ An và Quảng Bình; bệnh vàng lá di động tiếp tục phát sinh gây hại trên lúa Hè Thu tại huyện Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh; sâu đục thân hai chấm tiếp tục gây bông bạc trên lúa Mùa sớm giai đoạn trỗ và gây dảnh héo trên lúa Mùa muộn giai đoạn đứng cái; sâu cuốn lá nhỏ tiếp tục phát sinh gây hại trên lúa Mùa giai đoạn đứng cái – làm đòng – trỗ bông tại các tỉnh trong vùng, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình.
Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên
Rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh khô vằn, đen lép thối hạt… tiếp tục phát sinh và gây hại tăng trên lúa Hè Thu giai đoạn trỗ – chắc xanh, đỏ đuôi với mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình, …; bệnh đạo ôn tiếp tục phát sinh và gia tăng gây hại trên lúa Hè Thu giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ ở Ninh Thuận, Bình Thuận, Tây Nguyên và các huyện miền núi khu vực đồng bằng Duyên Hải miền Trung; sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân hai chấm,.. tiếp tục phát sinh gây hại chủ yếu trên lúa Hè Thu muộn giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ tại các tỉnh trong vùng, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình; sâu keo mùa thu tiếp tục phát sinh gây hại nhẹ trên lúa Hè Thu giai đoạn đẻ nhánh – làm đòng trỗ tại Bình Thuận; bọ trĩ, ốc bươu vàng, … tiếp tục hại lúa vụ 3, lúa Mùa giai đoạn mạ – đẻ nhánh; chuột tiếp tục phát sinh phát triển và gây hại tăng trên lúa Hè Thu giai đoạn đòng trỗ – chắc xanh.
Các tỉnh Đông Nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long
- Rầy nâu: Dự kiến trong kỳ tới trên đồng ruộng chủ yếu là rầy trưởng thành, trứng và rầy non mới nở, gây hại chủ yếu ở mức nhẹ – trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ tại các tỉnh trong vùng.
- Sâu cuốn lá nhỏ: tiếp tục phát sinh gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – làm đòng tại các tỉnh trong vùng; hại nặng cục bộ trên những ruộng gieo sạ dày, bón thừa phân đạm và phun thuốc trừ sâu sớm lúc đầu vụ.
- Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá: Hiện bệnh vẫn đang phát sinh gây hại rải rác trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – làm đòng tại tỉnh Hậu Giang và Đồng Tháp. Dự báo trong thời gian tới bệnh vẫn còn có khả năng gia tăng diện tích nhiễm nếu không tích cực áp dụng các biện pháp phòng chống và ngăn chặn bệnh lây lan. Cần vận động nông dân nhổ bỏ tiêu hủy những cây lúa bị nhiễm bệnh và không để rầy nâu phát tán từ những ruộng bị bệnh sang các ruộng khác theo gió mùa Tây-Nam.
- Bệnh đạo ôn, khô vằn, bạc lá – đốm sọc vi khuẩn, đen lép hạt... tiếp tục phát triển gây hại mạnh trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ – chín do thời gian tới điều kiện thời tiết có mưa nhiều, ẩm độ cao thuận lợi cho bệnh phát sinh gây hại (Theo bản tin dự báo tình hình thời tiết khí tượng tại khu vực Nam Bộ từ ngày 16-25/8/2020 của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương).
Ngoài ra, cần chú ý ốc bươu vàng phát sinh gây hại trên lúa giai đoạn mạ; chuột gây hại trên lúa giai đoạn trỗ – chín. Các đối tượng sâu bệnh khác xuất hiện và gây hại nhẹ.
2. Trên cây trồng khác
- Trên cây ngô: Sâu keo mùa thu, bệnh đốm lá, bệnh khô vằn tiếp tục phát sinh gây hại.
- Trên cây rau, màu: sâu tơ, sâu xanh, bọ nhảy, sâu khoang, ruồi đục lá, bệnh phấn trắng, bọ trĩ, nhện đỏ… phát sinh gây hại nhẹ; bệnh xoăn lá virus tiếp tục gây hại trên cây cà chua.
- Cây ăn quả có múi: Ruồi đục quả, nhện đỏ, rệp sáp, sâu vẽ bùa, …. tiếp tục hại tăng; Bệnh chảy gôm, bệnh loét, bệnh vàng lá thối rễ tiếp tục phát sinh gây hại xu hướng tăng tại các vùng chuyên canh; diện tích nhiễm sâu đục quả giảm do thời tiết bất thuận.
- Cây nhãn, vải: Bệnh chổi rồng nhãn tiếp tục gây hại tại các tỉnh phía Nam, sâu đục cuống quả vải, bọ xít nâu tiếp tục phát sinh, gây hại trên vải muộn quả non ở Bắc Giang, Hải Dương.
- Cây chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, rầy xanh, bệnh thối búp, bệnh phồng lá, … tiếp tục gây hại.
- Cây mía: Bệnh trắng lá, bệnh chồi cỏ, sâu non bọ hung, sâu non xén tóc, … tiếp tục gây hại cục bộ tại vùng ổ dịch, nặng hại cục bộ.
- Cây sắn: Bệnh khảm lá tiếp tục gây hại, phát sinh gây hại tăng; rệp sáp bột hồng tái xuất hiện và gây hại tại địa phương đã từng phát hiện trước đây.
- Cây cà phê: Bọ xít muỗi tiếp tục gây hại trên cà phê chè ở Lâm Đồng; bọ cánh cứng tiếp tục gây hại trên cây cà phê ở giai đoạn kiến thiết cơ bản ở Kon Tum, Đắk Lắk, rệp sáp, rệp vảy, bệnh khô cành, khô quả, mọt đục quả, bệnh thán thư, bệnh gỉ sắt,… tiếp tục gây hại.
- Cây hồ tiêu: Tuyến trùng hại rễ, bệnh chết nhanh, bệnh gỉ sắt, bệnh thán thư, bệnh chết chậm, rệp các loại… tiếp tục gây hại.
- Cây điều: Bọ xít muỗi, sâu đục thân/cành, bệnh khô cành, …tiếp tục gây hại nhẹ trên lá, lộc non.
- Cây sầu riêng: Bệnh nứt thân xì mủ, bệnh thán thư, …gây hại nhẹ.
- Cây thanh long: Bệnh đốm nâu, thán thư, thối rễ tóp cành phát sinh gây hại từ đầu mùa mưa.
- Cây dừa: Bọ cánh cứng hại dừa tiếp tục gây hại.
- Trên cây tre, nứa, luồng, vầu: Trưởng thành châu chấu tre lưng vàng tiếp tục di cư và gây hại nặng cục bộ trên tre, nứa, luồng,.. tại các tỉnh tiếp giáp biên giới Lào và Trung Quốc như Điện Biên, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Thanh Hóa,…
Nguồn: tổng cục bảo vệ thực vật / tin tức nông nghiệp