fbpx

Phân biệt Muối diêm (KCl) và Kali trắng (K2SO4, KNO3)

Phân kali (phân chứa K): Hàm lượng kali trong phân được tính dưới dạng K2O. Có các loại thông dụng dưới đây.

1. Kali clorua (KCl)

Phân KCl chứa 50 – 60% K2O, dạng bột màu hồng như muối ớt, có dạng màu trắng như muối bọt, dễ hút ẩm, vón cục. Là loại phân chua sinh lý, KCl bón cho nhiều loại cây trên nhiều loại đất, thích hợp với cây dừa (vì dừa ưa chất Clo). KCl không bón cho đất mặn và cây không ưa Clo (như các cây có củ, thuốc lá, cây cà phê, cây sầu riêng vì Clo ảnh hưởng đến hương vị).

Phân bón Kali Clorua (KCl) loại màu trắng

2. Kali sunfat (K2SO4)

Phân K2SO4 chứa 45 – 50% K2O và 18% S, dạng tinh thể mịn, màu trắng, ít vón cục. Là loại phân chua sinh lý, dùng nhiều năm làm tăng độ chua của đất. Kali sunfat thích hợp với nhiều loại cây trồng như cây có dầu, cải, thuốc lá, chè, cà phê… Phân bón Kali Sunphat

3. Kali nitrat (KNO3)

Phân KNO3 chứa 46% thành phần K2O và 13% thành phần N ở dạng kết tinh màu trắng; Là loại phân quý, đắt tiền trong phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nên kali nitrat thường được sử dụng để phun lên lá hoặc bón gốc cho các loại cây có giá trị kinh tế cao. Phun lên lá ở nồng độ thích hợp sẽ kích thích cây ra hoa sớm và đồng loạt. Những cây mẫn cảm với Clo như thuốc lá, sầu riêng, cây hương liệu, dùng KNO3 bón gốc có hiệu quả tốt.

Kali magiê sunfat (K2SO4.MgSO4.6H2O): Chứa 20 – 30% thành phần K2O + 10 – 15% thành phần MgO + 16 – 22% thành phần S.

Sử dụng cho tất cả các cây trồng trên các loại đất, loại phân này thích hợp cho đất chua, xám, bạc màu, đất cát thường ít magiê và các cây trồng có nhu cầu magiê cao như các loại cây ăn quả, rau,… Chủ yếu dùng phun lên lá, cũng có thể bón vào gốc.

4. Kali phosphate (KH2PO4) hay còn gọi là MKP

Phân MKP chứa 35% K2O và 52% P2O5.
Do giá thành khá cao nên loại phân này ưu tiên phun lên lá để có hiệu quả kinh tế cao, kích thích cây ra hoa sớm và đồng loạt, tỉ lệ đậu quả cao.

Riêng phân hỗn hợp (gồm NPK + trung vi lượng), còn gọi là phân NPK + TE, do hai hay nhiều loại phân đơn trộn chung cùng các nguyên tố vi lượng (TE) bằng phương pháp cơ giới hoặc phức hợp dạng 1 hạt. Ngoài các yếu tố N, P, K còn có thêm cả Mg, Ca, S và vi lượng (TE). Có các loại như: Phân PK (dùng cho đất bạc màu, cát nhẹ thiếu kali và cây có củ cần nhiều kali), NP (dùng cho đất có hàm lượng kali cao như đất phù sa, đất phèn), DAP (dùng cho lúa và nhiều loại cây trên cạn, thích hợp vùng đất phèn, đất bazan), phân NPK + TE.

Hiện có nhiều loại phân hỗn hợp NPK với nhiều tỉ lệ khác nhau và được phối trộn với vi lượng (TE), thích hợp cho từng loại đất và từng loại cây như

NPK 25-5-5 + TE / NPK 16-8-16 + TE / NPK 8-16-16 + TE / NPK 12-6-18 / NPK 18-6-12 / NPK 12-12-17

 

One thought on “Phân biệt Muối diêm (KCl) và Kali trắng (K2SO4, KNO3)

  1. cialis price says:

    Nice post. I used to be checking constantly this weblog and I am inspired!
    Extremely helpful info specially the closing section 🙂 I care for such information a lot.
    I was looking for this certain info for a very lengthy time.
    Thank you and best of luck.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *